0
Giỏ hàng
0
Rate this post

Thông tin khoa học về bệnh Thoát vị đĩa đệm Các bệnh xương khớp Trào ngược dạ dày

Thoát vị đĩa đệm, Thoái hóa đốt sống và những căn bệnh về xương, khớp liên quan

Tuổi già, bệnh tật là hai mối lo lắng hàng đầu của tất cả mọi người đặc biệt là trong giai đoạn tuổi trung niên và tuổi già. Chúng ta luôn mong muốn có được cơ thể khỏe mạnh nhưng đôi khi do nhiều yếu tố tác động từ bên ngoài như: thói quen ăn uống/ sinh hoạt; tính chất công việc nặng nhọc, không giữ thói quen tập thể dục thường xuyên nâng cao sức khỏe… nên khi đến một độ tuổi “nhất định” nhiều người không tránh khỏi việc mắc các bệnh về xương như: Thoát vị đĩa đệm (cổ, thắt lưng, bẹn…); thoái hóa đốt sống ở khu vực cổ, thắt lưng, khớp gối… hoặc một số bệnh lý liên quan như vôi hóa cột sống, gai cột sống thắt lưng.

Một bệnh khá phổ biến nữa đó là trào ngược dạ dày. Bệnh này có khả năng xảy ra ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là nam giới khi ăn uống không điều độ, thường xuyên tiếp khách nên phải uống rượu bia.

Dù bạn đang ở độ tuổi nào thì việc tìm hiểu các thông tin về sức khỏe sẽ giúp ích rất nhiều cho việc phòng ngừa; còn đối với những người đã mắc phải các bệnh kể trên thì có thể tìm ra cách điều trị phù hợp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin khoa học hữu ích về: nguyên nhân, triệu chứng bệnh, cách phòng ngừa, chữa trị đúng cách. Mời bạn đọc dõi theo.

Thoát vị đĩa đệm

Thế nào là thoát vị đĩa đệm?

Các cột sống hình thành phía sau xương (đốt sống) thì được đệm bởi đĩa đệm – hoạt động như bộ phận hấp thụ sốc cho xương cột sống. Chúng có hình dạng tròn, lớp mâm sụn phía ngoài cứng cáp (gọi là annulus) bao quanh nhân nhầy phía trong.

Hiện tượng đĩa đệm thoát vị là khi nhân nhầy đĩa đệm cột xống thoát/ phình ra khỏi vòng sợi và chèn ép thông qua một vết rách, vỡ trong annulus lên ống sống, các dây thần kinh hay tủy sống. Chính sự di dời này đã gây ra tình trạng đau thắt, tê buốt, vận động khó khăn, thậm chí liệt nếu bệnh nặng. Thoát vị đĩa đệm có thể xảy ra ở bất kỳ phần xương cột sống nào nhưng phổ biến là thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ (cột sống cổ tử cung), thoát vị đốt sống thắt lưng (lưng dưới).

Nguyên nhân gây ra thoát vị đĩa đệm

Lão hóa do tuổi già được xem là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới thoát vị đĩa đệm. Khi tuổi càng cao thì các đĩa đệm trở nên kém linh hoạt, dây chằng giữ đĩa đệm yếu đi nên chúng dễ bị rách, trượt hoặc tổn thương do chuyển động xoắn gây ra.

Các yếu tố bên ngoài cũng có thể là tác nhân gây bệnh như: căng lưng do nâng đỡ vật nặng, các công việc lao động bưng vác, kéo, uốn liên tục một thời gian dài, ngồi làm việc/ học tập sai tư thế, lười vận động thể dục, thể thao. Người thừa cân, béo phì, hút nhiều thuốc lá, lái xe đường dài cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường. Các chuyên gia về xương cũng nói rằng: đây là một căn bệnh có thể xảy ra do di truyền từ những thành viên trong gia đình.

Triệu chứng, dấu hiệu cho thấy bạn bị thoát vị đĩa đệm

Các dấu hiệu, triệu chứng để nhận biết bệnh khá rõ ràng và phụ thuộc vào những vị trí đĩa đệm phình hoặc có chèn ép lên dây thần kinh hay không. Tuy thoát vị thường xuyên xảy ra ở lưng và cổ nhưng nó sẽ ảnh hưởng đến các khu xung quanh như vai, tay, chân.

  • Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (lưng dưới): Trong trường hợp này, khu vực chịu đau nhất là phần mông, đùi, bắp chân hoặc cơn đau lan đến bàn chân (tuy nhiên chúng chỉ xảy ra ở một bên cơ thể trái hoặc phải). Đặc biệt, khi bạn đứng duỗi thẳng chân ở vế bị đau, đang ngồi sau đó đứng dậy đi chuyển khiến cơn đau dữ dội hơn. Bạn sẽ có cảm giác gần giống bị điện giật hoặc ở 1 vài khu vực như đang bị đốt cháy.
  • Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ: Bạn sẽ cảm thấy đau âm ỉ, tê, ngứa rát tại bả vai, cánh tay, thậm chí cả bàn tay, ngón tay. Cơn đau tăng lên khi bạn chuyển động ở vùng cổ và thường xuyên tái phát.
  • Thoát vị đĩa đệm chèn ép lên dây thần kinh kiến các cơ bắp của bạn bị yếu đi dẫn tới tình trạng bạn khó cầm nắm đồ vật, khi đi lại có thể vấp ngã.

Thoát vị đĩa đệm có các cấp độ từ nhẹ cho tới nặng. Đối với những trường hợp nhẹ, bạn khó có thể nhận biết bởi bạn không thấy các triệu chứng của bệnh cho tới khi chụp ảnh xét nghiệm y tế hoặc bệnh chuyển nặng hơn. Nếu bạn muốn biết chính xác bạn có bị thoát vị đĩa đệm hay không thì bạn nên chụp cộng hưởng từ MRI.

Những cách chữa trị, phòng ngừa thoát vị đĩa đệm

Khi bạn thấy mình có những triệu chứng trên trong khoảng một thời gian dài (trên 6 tuần) và các cơn đau gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt hằng ngày thì bạn nên tới các cơ sở y tế, bệnh viện để được các chuyên gia/ bác sĩ chuẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Đa phần bệnh thoái vị đĩa đệm không phải phẫu thuật mà chỉ sử dụng các liệu pháp trị liệu. Dưới đây là những lưu ý về lối sống và cách khắc phục tại nhà:

  • Đi dạo, chạy bộ nhẹ nhàng, đạp xe, tập yoga, bơi lội… Đây là những bài tập rất nhẹ nhàng, được cho là an toàn đối với những người bị thoát vị tạm thời. Tránh các bài tập về căng cơ bụng ở cường độ mạnh chặng hạn: squart với tạ (nâng/ đẩy tạ, kéo căng cơ, boxing…). Đối với những trường hợp nặng, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi luyện tập nhé.
  • Duy trì tư thế tốt: Bạn nên giữ lưng thẳng khi ngồi làm việc trong thời gian dài. Thường xuyên thay đổi tư thế, đứng lên vươn vai Massage gáy khi thấy mỏi (ngồi khoảng cứ 1 tiếng bạn có thể đứng dậy đi loanh quanh uống nước 10 phút. Nếu bạn là dân văn phòng bạn có thể sử dụng phần mềm nhắc nghỉ giải lao: Time Out trên Mac và Big Stretch Reminder nếu bạn sử dụng Windows). Khi ngủ, nâng đầu giường của bạn từ 8 – 10 inch (tương ứng 20 – 23 cm). Đối với những người lái xe nhiều cần trang bị miếng lót lưng, vai để tạo cảm giác thoải mái hơn.
  • Tránh nâng đỡ, khuân vác các vật nặng, nếu buộc phải làm do tính chất công việc thì bạn cố gắng dồn sức nặng lên chân thay vì lưng (sử dụng áo bảo hộ chuyên dụng, có tấm đệm ở lưng đối với việc khuân vác). Điều này sẽ giúp giảm áp lực lên xương cột sống và đĩa đệm của bạn và nhớ rằng bạn cần thực hiện thao tác chậm rãi.
  • Tránh nghỉ ngơi quá nhiều trên giường. Nằm quá lâu trên giường sẽ gây ra cứng khớp và yếu cơ bắp. Nên hãy đi lại thường xuyên, làm công việc nhẹ nhàng, tối thiệu 30 phút sau khi ăn mới nằm.
  • Chườm đá lạnh để giảm đau và viêm, sau đó chuyển sang sử dụng nhiệt nhẹ để giãn xương và thoải mái.

Các bài tập điều trị thoát vị đĩa đệm ở cổ và lưng

Sau đây, chúng tôi gợi ý cho bạn một số bài tập nhẹ nhàng, hiệu quả giúp phòng ngừa, giảm các cơn đau do thoát vị đĩa đệm vùng cổ, lưng gây ra.

  1. Kéo dài cổ

Cách thực hiện:

  • Ngồi thẳng lưng trên ghế hoặc đứng thẳng. Di chuyển cằm về phía ngực, sau đó ngửa ngược cổ ra phía sau
  • Di chuyển vai trái về phía tay trái, vai phải về phía tay phải
  • Lặp lại nhiều lần mỗi khi thấy mỏi cổ

Tham khảo các bài tập khác với cổ :

  1. Ngồi ghế căng:

Cách thực hiện:

  • Ngồi tư thế thẳng lưng trên ghế, một chân duỗi thẳng, chân còn lại để vuông góc lên sàn nhà.
  • Từ từ nghiêng lưng về phía trước cho đến khi cảm thấy sự căng cơ đùi ở chân duỗi thẳng (bạn có thể dùng tay giữ chân duỗi thẳng và nghiêng lưng)
  • Giữ vị trí này trong khoảng 15 – 30 giây. Sau đó đổi chân và thực hiện tương tự

Đây là video hướng dẫn giúp bạn dễ hình dung:

  1. Kéo dài đến đầu gối:

Cách thực hiện:

  • Nằm thẳng, dơ chân trái lên, ép xuống bụng
  • Hai tay đan vào nhau, giữ chân trái và nhấn xuống bụng trong vòng 10 – 15 giây.
  • Đổi chân và lặp lại 10 – 15 lần

Bạn cũng có thể thực hiện các động tác khác theo video hướng dẫn này nhé:

Luyện tập với xà đơn giúp điều trị thoát vị đĩa đệm hiệu quả

Đây là một trong những dạng luyện tập được các bác sĩ hướng dẫn cho bệnh nhân của mình. Khi bạn luyện tập với xà, các cơ lưng, tay, chân sẽ được kéo dãn. Động tác nâng lên, hạ xuống, gập bụng với xà sẽ làm cơ thể được thả lỏng, trọng lượng cơ thể sẽ giảm xuống các đốt xương sống và dây thần kinh. Mỗi lần bạn dùng tay đu lên xà, các đĩa đệm căng lên, kéo dãn các khớp xương giúp khí huyết lưu thông, xương sẽ giảm viêm. Ngoài ra, các cơ sẽ trở nên săn chắc, khỏe mạnh, chống lão hóa các khớp khi có tuổi.

  • Tập luyện sao cho đúng cách?

Tuy việc luyện tập xà đơn có tác dụng tốt đối với thoát vị đĩa đệm, tuy nhiên nếu bạn đã mắc bệnh thì thời gian đầu cần có sự hướng dẫn của huấn luyện viên, bác sĩ để tránh những tai nạn không mong muốn xảy ra. Lưu ý đối với những người bị thoát vị thì nên đặt xà ở vị trí kiểm soát được khi cơ thể mất thăng bằng (không để xà quá cao so với chiều cao cơ thể, có thể đặt 1 tấm đệm phòng trường hợp ngã xuống – giảm tổn thương gây ra cho xương).

Bước đầu tiên, mọi người cần khởi động nhẹ nhàng để các cơ được giãn đều (tránh trong khi tập bị chuột rút). Hai tay nắm rộng bằng vai nắm chặt vào thanh xà (có thể dùng bột, gang tay để giữ tay khô ráo nếu tay bạn có mồ hôi). Từ từ kéo người theo phương thẳng đứng nâng cơ thể lên. Giữ tư thế trong khoảng 10 – 15 giây. Bạn cũng có thể làm thêm các động tác khác như gập chân, ưỡn ngực hay xoay chân. Hít thở nhẹ nhàng. Nên luyện tập vào buổi sáng hoặc chiều tối. Tùy vào thể lực mỗi người mà số lần lên xà khác nhau. Người bệnh cũng không cần quá gắng sức, vừa tập vừa nghỉ và cung cấp đủ nước nhé.

Xa Don Treo Tuong

Bơi lội – liệu pháp hữu hiệu giành cho người thoát vị đĩa đệm

Bơi lội là một phương thức chữa trị khác dành cho người bị thoát vị đĩa đệm được đánh giá khá cao. Vì môi trường nước có khả năng giảm ma sát, áp lực đối với nhân nhầy giúp cho đĩa đệm dịch chuyển về lại vị trí bình thường. Những tác dụng “không ngờ” mà bơi lội mang lại đối với người mắc bệnh thoát vị là:

  • Tăng sự dẻo dai cho các khớp xương.
  • Khi bơi, bạn phải vận dụng đồng thời các bộ phận tay, chân, cổ, lưng vì thế tăng sự linh hoạt cơ bắp. Dưới áp lực dòng nước, quá trình trao đổi khí oxi diễn ra nhanh hơn nên mạch máu tăng cường lưu thông. Do vậy tim sẽ co bóp nhiều hơn, bơm máu tới các vùng bị viêm, xưng để cung cấp chất dinh dưỡng giúp nuôi dưỡng và làm giảm các cơn đau do thoát vị gây ra.

Một số lưu ý dành cho người thoát vị đĩa đệm khi bơi là: Khởi động kĩ càng trước khi xuống nước tránh tình trạng bị chuột rút khi đang bơi. Chỉ thực hiện các động tác bơi đơn giản, nhẹ nhàng như bơi ếch (không nên bơi sải vì kiểu bơi này tốn rất nhiều sức lực nên có thể tăng các cơn đau). Thời điểm bơi tốt nhất là vào buổi sáng, thời gian bơi khoảng 30 – 45 phút. Không bơi vào buổi trưa hoặc ngay sau khi ăn no. Ngoài ra, người mắc bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi lựa chọn môn bơi để đảm bảo an toàn nhé.

Thoát vị bẹn

Thoát vị bẹn là gì?

Đây là một hiện tượng khác của bệnh thoát vị. Theo thống kê, căn bệnh này chủ yếu xảy ra ở nam giới (gấp 10 lần so với nữ giới). Thoái vị bẹn xảy ra khi một phần ruột phình ra (hoặc trượt) qua một điểm yếu trong thành bụng của ống bẹn. Giống như với thoát vị đốt sống lưng, hay cổ, loại thoát vị này cũng chỉ tác động tới 1 bên háng (trái hoặc phải).

Về triệu chứng bệnh, thời điểm ban đầu bạn có thể chưa thấy bất kì triệu chứng nào hoặc chỉ cảm thấy nặng nề, áp lực ở háng. Bạn sẽ cảm nhận rõ hàng triệu chứng hơn khi thực hiện các hoạt động có áp lực nhiều lên vùng bụng, như nâng vật nặng, ho thắt bụng hay căng thẳng mỗi khi tiểu tiện. Khi bệnh chuyển nặng, bạn có thể nhìn thấy bằng mắt sự phình ra bất thường dưới da gần háng. Nếu chạm vào sẽ thấy đau và khó chịu. Theo thời gian nếu không điều trị kịp thời thì thoát vị sẽ tăng kích thước, phần ruột thoát vị không thể trượt trở lại ruột, gây hiện tượng xoắn. Điều này sẽ vô cùng nguy hại cho sức khỏe của bạn.

Về cách phòng ngừa, bạn có thể tham khảo các cách tương tự như đối với thoái vị đĩa đệm. Nghe theo hướng dẫn và cách điều trị của chuyên gia y tế sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất.

Thoái hóa cột sống: Thoái hóa đốt sống cổ, thắt lưng

Thoái hóa cột sống là gì?

Cột sống được tạo thành từ một chuỗi các đốt xương xếp chồng lên nhau và được đan xen bởi các đĩa đệm. Cột sống kéo dài từ hộp sọ cho tới xương chậu có nhiệm vụ là nâng đỡ, bảo vệ các dây thần kinh của cơ thể. Cột sống con người sẽ gồm: 7 đốt sống cổ (C1 – C7); 12 đốt sống ngực (T1 – T12) và 5 đốt sống lưng (L1 – L5). Chúng ta thường gặp nhất là thoái hóa đốt sống cổ và thắt lưng. Để dễ hiểu hơn thì các đĩa đệm bị thoát vị là giai đoạn đầu của thoái hóa. Quá trình thoái hóa diễn ra khi một hay nhiều đĩa đệm của đốt sống bị suy giảm, vỡ dẫn đến đau. Bệnh này xuất hiện chủ yếu ở tuổi già nhưng hiện nay những người trẻ 30 – 40 tuổi cũng có nguy cơ mắc bệnh cao.

Nguyên nhân dẫn tới thoái hóa cột sống:

  • Nguyên nhân từ bên trong: Thoái hóa chủ yếu do xương sống và cổ dần bị hao mòn: đĩa đệm bị mất nước dẫn tới các khớp xương tiếp xúc gần hơn với các đốt sống; bao xơ đĩa đệm bị rách/ vỡ; phồng đĩa đệm (hay còn được gọi là thoát vị đĩa đệm); hẹp ống sống hoặc do các dây chằng kém linh hoạt.
  • Nguyên nhân từ bên ngoài tác động dẫn tới thoái hóa đốt sống cổ, thắt lưng là do:
  • Tuổi tác: khi tuổi càng cao, xương khớp con người càng yếu đi, thường bị khô, giòn.
  • Nghề nghiệp: các công việc dùng sức lực nặng, mang vác, leo trèo, ngồi sai tư thế khiến vùng cổ và lưng bị tổn thương.
  • Di chứng từ các lần tai nạn va đập liên quan tới cổ/ thắt lưng chưa điều trị dứt điểm hoàn toàn.
  • Yếu tố di truyền giữa các thành viên trong gia đình. Giả dụ nếu cha mẹ có tiền sử mắc bệnh thoái hóa thì thế hệ các con cũng có khả năng mắc theo.
  • Béo phì, thừa cân tạo một áp lực lớn lên xương cột sống khiến chúng nhanh thoái hóa hơn.
  • Sử dụng rượu, bia, thuốc lá thường xuyên và không có chế độ ăn uống, luyện tập khoa học cũng làm tăng khả năng dẫn đến thóa hóa.

Các triệu chứng của bệnh thoái hóa cột sống thường gặp

  • Thoái hóa đốt sống cổ: Triệu chứng cơ bản nhất đó là khi cơ thể xuất hiện những cơn đau, cứng ở vùng cổ và xung quanh. Thoái hóa đốt sống cổ làm thu hẹp không gian cần thiết của tủy sống và các dây thần kinh đi qua cột sống nên gây ra hiện tượng đau nhức, tê các vùng cánh tay, ngón tay. Hoạt động hằng ngày rất dễ bị gián đoạn, khó khăn vì các khớp xương hoạt động kém linh hoạt (dễ hình dung thì bạn có thể liên tưởng tới cảm giác có một xung điện chạy dọc từ cổ xuống sống lưng và các khu vực bả vai, tay, chân). Ngoài ra, bạn có thể mất kiểm soát bàng quang và ruột.
  • Thoái hóa đốt sống thắt lưng: Vùng chịu tổn thương đầu tiên và chủ yếu là lưng dưới, cột sống thắt lưng, sau đó các cơn đau sẽ lan sang mông và đùi trên. Bạn thường xuyên có cảm giác ngứa ran, tê ở chân, bàn chân và các cơn co thắt lưng. Cơn đau dữ dội tăng lên khi bạn ngồi, uốn, nâng hoặc vặn mình.

Thoái hóa đĩa đệm có thể bắt đầu hình thành sau khi bạn gặp phải một chấn thương lớn hoặc nhỏ ở vùng lưng dẫn đến các cơn đau đột ngột, bất ngờ. Theo thời gian, chúng dần trở nên tồi tệ hơn. Để hiểu thêm về các cách điều trị/ phòng ngừa bệnh này mời bạn theo dõi phần dưới đây.

Hướng dẫn cách điều trị

Riêng đối với căn bệnh thoái hóa đốt sống cổ hay thắt lưng, người bệnh có thể lựa chọn cách thức chữa trị thông qua phẫu thuật hoặc không phẫu thuật. Theo các chuyên gia khuyến cáo: Chỉ nên lựa chọn phẫu thuật trong trường hợp bệnh đau mãn tính kết hợp với mất ổn định cổ tử cung hoặc bị tê, liệt vùng tay, khó khăn trong đi lại, đường ruột mất khả năng kiểm soát. Bệnh nhân đã thử biện pháp điều trị không phẫu thuật trong ít nhất 6 tháng mà không hiệu quả thì mới chuyển sang phương pháp phẫu thuật. Bác sĩ thực hiện phẫu thuật có thể cắt bỏ cổ tử cung và thay thế đĩa đệm nhân tạo.

Dưới đây là cách thức điều trị không phẫu thuật:

  • Giành nhiều thời gian nghỉ ngơi, thay đổi thói quen sinh hoạt: Bạn nên hạn chế các hoạt động tác động mạnh lên vùng cổ và thắt lưng. Ngồi làm việc thẳng lưng, đúng tư thế, luôn giữ cổ trong trạng thái thỏa mái (khi lái xe, sử dụng máy tính, đọc sách, nằm ngủ).
  • Cân bằng chế độ dinh dưỡng, ăn uống phù hợp. (Mời các bạn theo dõi chế độ ăn hợp lý ở phần dưới bài nhé)
  • Sử dụng thuốc uống theo chỉ dẫn kê đơn của bác sĩ chuyên môn.
  • Liệu pháp băng hoặc nhiệt: Bạn có thể chườm đá hoặc gel chườm nóng lên vùng bị đau ở cổ, thắt lưng.
  • Tập thể dục thường xuyên để tăng cường sự dẻo dai cho các khớp xương, tăng thể lực cơ thể thông qua các bài tập nhẹ nhàng. Ngày nay, các bác sĩ đã thiết kế những bài tập riêng cho bệnh nhân thoái hóa cột sống.

Các bài tập thoái hóa đốt sống cổ

Các bác sĩ cũng khuyến cáo mọi người nên thực hiện các bài tập thoái hóa đốt sống cổ ngay tại nhà để giảm các cơn đau ở vai gáy, cổ và cánh tay hay bàn tay.

Dưới đây là những bài tập chúng tôi tham khảo từ các bác sỹ uy tín xin gửi tới các bạn:

  • Bài 1: Xoay đầu từ bên này sang bên kia (tác dụng: tăng tính linh hoạt vùng cổ)
  • Tư thế nằm: Nằm ngửa, gập đầu gối và bàn chân phẳng. Bạn xoay đầu nhẹ nhàng sang phía vai trái, giữ im trong khoảng 20 giây (có thể dùng tay để xoay cằm vào sâu bên trong). Sau đó thực hiện tương tự với bên trái. Lặp lại 3 – 5 lần cho mỗi bên.
  • Tư thế ngồi: Thực hiện xoay cằm tương tự như trên. Lưu ý Ngồi đúng tư thế thẳng lưng, chân duỗi thoải mái.
  • Bài 2: Uốn bên (tác dung: giảm độ căng hai bên cổ và tăng chuyển động xương cổ tử cung)

Cách thực hiện: Dùng tay phải đặt lên tai trái, chậm chậm, nhẹ nhàng chuyển dịch cổ về phía phải (sao cho hạ tai phải sát với vai phải). Giữ trong 20 giây và thực hiện tương tự với vai trái. Lặp lại 3 – 5 lần cho mỗi bên.

  • Bài 3: Uốn cổ (giúp kéo dãn vai, gáy sau)
  • Tư thế nằm: Nằm ngửa, duỗi thẳng. Nhìn lên trần nhà sau đó hạ cằm từ từ xuống ngực để cảm nhận rõ sự kéo căng từ cổ đến hộp sọ. Giữ khoảng 5 giây sau đó thực hiện lại khoảng 10 lần.
  • Tư thế ngồi: Ngồi thẳng lưng, đúng tư thế. Mắt nhìn về phía trước, di chuyển đầu cho cằm hất xuống. Giữ 5 giây sau đó thực hiện lại khoảng 10 lần.

Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo các bài tập khác trên youtube, internet. Đây là một ví dụ:

Một số câu hỏi thường gặp liên quan tới các bệnh thoát vị đĩa đệm, thoái hóa đốt sống cổ

  1. Bệnh thoát vị đĩa đệm có chữa khỏi được không?

Đây là căn bệnh rất phổ biến ngày nay, như đã biết thoát vị đĩa đệm là tình trạng đĩa đệm bị tổn thương, chèn ép lên tủy sống và các dây thần kinh gây ra các cơn đau, nhức mỏi, tê. Bệnh được chữa dứt điểm khi và chỉ khi cơ thể sản sinh ra đĩa đệm mới. Điều này gần như là không thể. Các phương pháp trị liệu, thuốc đông, tây y hay phẫu thuật cũng chỉ là tạm thời để ngăn chặn, giảm các cơn đau mà thôi. Một biện pháp gọi là điều trị « bảo tồn » được coi là hiệu quả cao nhất. Hiểu đơn giản thì biện pháp này không có sự can thiệp của dao kéo mà chỉ là sự kết hợp của các loại thuốc và bài tập vật lý trị liệu. Tùy vào từng trường hợp cá nhân mà bác sĩ sẽ tư vấn lộ trình riêng.

  1. Thoái hóa đốt sống cổ có chữa khỏi được không?

Điều này phụ thuộc vào vị trí thoái hóa và mức độ tổn thương nặng nhẹ có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm khác nhau. Bệnh này có thể không nguy hiểm ngay đến tính mạng con người nhưng gây ra những cơn đau dữ dội, tê liệt khi bệnh chuyển nặng. Các phương pháp điều trị sẽ làm giảm mức tối đa các cơn đau cơ thể và ngăn biến chứng của nó lên các khu vực khác. Tuy nhiên, để điều trị dứt điểm phụ thuộc vào việc người bệnh phát hiện được bệnh sớm và nghe theo chuẩn đoán, phác đồ điều trị của bác sĩ. Trong bất kì trường hợp nào cũng sẽ có ngoại lệ, vì vậy các bạn hãy cố gắng giữ tinh thần lạc quan, tin tưởng, tuân thủ theo bác sĩ điều trị của bạn.

  1. Thoái hóa đốt sống cổ thì nên uống thuốc gì?

Về câu hỏi này, lời khuyên của chúng tôi là khi bạn gặp các vấn đề liên quan đến thoái hóa cột sống thì hãy đến các cơ sở y tế, phòng khám, bệnh viện để gặp các bác sĩ chuyên khoa. Các bác sĩ sẽ kê đơn thuốc chính xác, phù hợp cho từng trường hợp. Bạn không nên tự ý mua thuốc để uống vì điều này có thể gây ra những tác hại tiêu cực và tốn kém chi phí, thời gian mà không đạt kết quả như mong muốn.

Bạn chỉ nên cải thiện tình hình bệnh thông qua các bài tập thể dục đều đặn, dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, chế độ ăn uống phù hợp, tránh các công việc nặng nhọc.

Các bệnh lý khác có thể xảy ra do thoái hóa đốt sống

Gai cột sống thắt lưng

Gai cột sống thắt lưng (tên tiếng anh là Lumbar Spondylosis) là bệnh do ảnh hưởng của thoái hóa đĩa đệm, đốt sống, trong đó các gai xương mọc nhô ra tại các khớp, phía ngoài của hai bên cột sống, dây chằng hoặc đĩa sụn. Điều này xảy ra do sự tổn thương trên bề mặt khớp, cột sống bị viêm mãn tính, chấn thương nặng, canxi thừa bám trên bề mặt. Theo nhiều tài liệu, bệnh này bao gồm các bệnh lý liên quan như hẹp cột sống, thoái hóa đốt sống, viêm xương khớp và nhiều bệnh khác. Khi các gai xương cọ sát với các phần xương khác sẽ gây ra những cơn đau nhức thắt lưng, bả vai. Đặc biệt là khi di chuyển cơn đau sẽ xuất hiện rõ ràng hơn. Thậm chí, nếu nặng bạn sẽ bị mất cảm giác, tê liệt ở 1 vùng ảnh hưởng. Bệnh này thì xảy ra đa phần ở nam giới do nam giới làm các công việc nặng nhọc, khuân vác, chấn thương nhưng chưa phục hồi hẳn. Ngoài gai cột sống ở vùng thắt lưng, nó còn xảy ra ở vùng cổ. Cách phòng ngừa, chữa trị bệnh này cũng rất đa dạng. Bạn nên nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ và xem các cách phòng ngừa tương tự của bệnh thoái hóa chúng tôi đề cập phía trên.

Vôi hóa cột sống

Vôi hóa cột sống là một di chứng khác liên quan tới thoái hóa đốt sống, chúng được xem như một căn bệnh mãn tính khi đĩa đệm, các khớp bị vôi hóa, xương phát triển trên các đốt xương. Người mắc bệnh này sẽ cảm thấy đau nhức, các dây thần kinh bị chèn ép bởi xương mọc thêm gây mất cảm giác. Vùng cổ, vai gáy, cánh tay, thắt lưng sẽ tăng cơn đau khi vận động mạnh. Lâu dần nếu không điều trị, cơn đau sẽ lan xuống mông, đùi và hai chân. Đã có trường hợp nhiễm bệnh bị teo cơ, tê liệt, và không thể cử động. Đa phần bệnh này xuất hiện ở người già.

Thoái hóa khớp gối (viêm xương khớp)

Thoái hóa khớp gối hay gọi tắt là viêm khớp là tình trạng đĩa đệm giữa các khớp xương và sụn bị hao mòn đi. Từ đó, các khớp xương dễ dàng cọ sát vào nhau gây ra đau, cứng, sưng khớp đầu gối, việc di chuyển trở nên khó khăn. Đôi khi, khớp xương mọc các gai xương. Viêm khớp thường xảy ra ở những người cao tuổi (đặc biệt là nữ giới), các khớp xương kém linh hoạt, cứng, giòn và khả năng tự tái tạo mô sụn kém đi. Dấu hiệu cho biết bạn mắc bệnh này là: sưng và cảm thấy ấm nóng ở vùng đầu gối, có tiếng kêu cót két, rít lên khi di chuyển. Cơn đau chủ yếu xảy ra vào buổi sáng hoặc khi bạn ngồi được một lúc. Đi chậm, di chuyển khó khăn khi leo xuống cầu thang, xe hơi, bậc thềm. Có một số thuốc uống, dầu xoa, tiêm giúp giảm các cơn đau khớp gối. Bạn cũng có thể dựa vào các quy tắc chung cho chế độ ăn uống, tập thể dục dưới đây.

Mách bạn các thực phẩm, chế độ ăn hợp lý cho các bệnh về xương khớp

Bao gồm các bệnh lý: Thoát vị đĩa đệm, thoái hóa đốt sống (cổ, thắt lưng), vôi hóa cột sống, gai đốt sống cổ, và các bệnh về xương khác.

Các bác sĩ cho rằng xương, cơ, dây thần kinh và các cấu trúc khác của cột sống cần cung cấp đầy đủ dưỡng chất thì chúng khỏe mạnh, săn chắc đáp ứng được các chức năng hoạt động hằng ngày của cơ thể. Bạn hãy đưa các loại dưỡng chất, thực phẩm lành mạnh sau đây vào bữa ăn hàng ngày giúp cải thiện tình trạng xương nhé.

  • Bổ sung thật nhiều canxi thông qua các thực phẩm như thịt (đặc biệt thịt chân giò), xương ống, các loại sữa giàu canxi cho người loãng xương, giòn xương, người già (cũng có nhiều loại sữa bổ sung canxi ở trẻ nhỏ). Các loại cao chiết xuất từ xương động vật (cao ngựa là một ví dụ) được rất nhiều người tìm mua. Tuy nhiên chúng rất đắt đỏ và còn tác động lên các loài động vật vì thế bạn hãy cân nhắc thật kĩ.
  • Cá, nguồn cung cấp axit béo Omega 3 giúp mạch máu trong cơ thể lưu thông dễ dàng nhất là tại các khớp xương. Bạn có thể chế biến các loại cá như: cá thu, cá hồi, cá ngừ, hải sò…
  • Thực phẩm giàu magie – loại chất khoáng thiết yếu cho hơn 300 phản ứng hóa sinh, duy trì mật độ xương, ngăn ngừa các vấn đề về lưng, đặc biệt tốt cho các cơ xương cột sống. Magie có nhiều trong: Rau xanh, các loại hạt ngũ cốc ăn sáng, chuối, bơ, cacao, … Bạn có thể kết hợp nhiều loại rau, hoa quả, sữa chua chế biến thành các món sinh tố uống hằng ngày, vừa ngon lại bổ dưỡng.
  • Hấp thụ các chất giàu vitamin D, vitamin K, vitamin C để tái tạo những phần xương đã bị thoái hóa bào mòn. Nếu thiếu các loại vitamin này xương có nguy cơ mỏng, giòn hoặc biến dạng. Hai loại vitamin K, D có nhiều trong sữa đậu nành (sữa này rất dễ làm vì thế bạn có thể làm ngay tại nhà) hoặc đậu phụ, gan, lòng đỏ trứng, bánh mỳ. Cách dễ dàng để hấp thụ 2 loại vitamin này là ánh nắng mặt trời buổi sáng (đây là lí do việc tắm nắng buổi sớm rất tốt cho xương). Vitamin C chủ yếu trong các loại rau xanh: rau cải xanh, đỗ, các loại trái cây: Ổi, cam chanh, cà chua, quả kiwi, dâu tây …
  • Cần một lượng đủ protein mỗi ngày. Đây là thành phần quan trọng trong cấu tạo của xương, giúp duy trì, chữa lành các mô mềm, sụn. Protein có trong thịt, cá, trứng. Tuy nhiên, bạn nên hạn chế ăn các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt dê, thịt chó…
  • Chất chống viêm xương khớp hiệu quả được khuyến cáo là Curcumin có trong củ nghệ vàng, nho, rượu vang, đậu phộng.

Bạn có biết nguy cơ mắc các bệnh thoái hóa xảy ra cao hơn ở nhóm đối tượng nam có tuổi thường xuyên phải tiếp khách, ăn thực phẩm nhiều giàu mỡ (các món chiên, đồ chế biến sẵn: xúc xích, giăm bông, khoai tây chiên, …), hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều. Bởi những thói quen ăn uống này làm quá trình viêm xương diễn ra nhanh hơn do lượng cholesterol cao nạp vào cơ thể. Hạn chế tối đa việc tụ tập các bữa nhậu, ăn uống tại các hàng quán không đảm báo nhé. Hút thuốc không chỉ thúc đẩy thoái hóa mà còn gây hại nặng nề cho phổi của bạn nữa đó, nên hãy từ bỏ thói quen này càng sớm càng tốt.

Trào ngược dạ dày và những điều cần biết

Trào ngược dạ dày là gì?

Bệnh trào ngược dạ dày là một rối loạn dạ dày xảy ra khi trong dịch dạ dày có tính axit, hoặc thức ăn, chất lỏng từ trong dạ dày trào ngược lên thực quản. Hiện tượng này xảy ra khá phổ biến và không loại trừ ở bất kì độ tuổi nào. Trẻ em hay người lớn đề có nguy cơ bị trào ngược dạ dày. Tuy nhiên những người có tiền sử bệnh hen suyễn thì khả năng xảy ra cao hơn.

Triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày là gì?

Bạn sẽ bị trào ngược dạ dày khi mà bạn ợ, có vị axit, cảm giác nóng, rát ở ngay phần cổ họng (thượng vị) đặc biệt là ngay sau khi ăn hoặc vào ban đêm. Một số triệu chứng ít gặp như buồn nôn, đau khi nuốt nước bọt, đau ngực, khô họng hoặc ho. Nếu điều này diễn ra với tuần xuất cao, ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống của bạn thì nên tới gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị.

Nguyên nhân gây ra trào ngược dạ dày

Nguyên nhân chính của trào ngược dạ dày là do trào ngược axit. Khi bạn nuốt, thức ăn/ chất lỏng sẽ đi qua một dải cơ tròn quanh đáy thực quản (gọi là cơ thắt thực quản dưới – điểm nối giữa dạ dày và thực quản). Sau đó cơ thắt đóng lại. Nếu cơ thắt bị giãn không ổn định, axit có thể lọt vào thực quản của bạn và gây viêm mạc thực quản.

Nguyên nhân khách quan khác bao gồm:

  • Béo phì, ăn đồ cay nóng, chiên nhiều dầu mỡ hoặc một số thực phẩm như cam, quýt, cà chua, hành, tỏi – chứa nhiều axit gây ợ nóng.
  • Hút thuốc, dùng các chất kích thích sẽ gây xơ phổi, đau dạ dày khiến dạ dày nóng trong dễ gây ra trào ngược.
  • Rối loạn mô liên kết chẳng hạn như xơ cứng bì gây rối loạn thực quản.
  • Thoát vị tạm thời (hay còn gọi là thoát vị cơ hoành): Căng phần trên của dạ dày lên cơ hoành (cơ hoành có nhiệm vụ giữ axit trong dạ dày) làm axit chuyển lên thực quản.
  • Thời kì mang thai
  • Ăn vặt gần giờ đi ngủ
  • Sau khi ăn nằm ngửa hoặc cúi xuống ở thắt lưng
  • Dùng aspirin, predison, thuốc dãn cơ, …
  • Rối loạn thần kinh thực vật (RLTKTV) Rối loạn lo âu (RLLA): Hệ thần kinh thực vật có vai trò chi phối, điều khiển các cơ quan nội tạng của con người như cơ quan tiêu hóa, tuần hoàn, hô hấp. Khi rối loạn sẽ gây ra chứng buồn nôn, tiết nhiều nước bọt làm tăng nguy cơ trào ngược dạ dày.

Một số cách để giảm nguy cơ bị trào ngược dạ dày đó là:

  • Kiểm tra kĩ nguồn thực phẩm khi ăn, ăn thực phẩm sạch, nhiều rau xanh, uống nhiều nước.
  • Không nên ăn quá no trong một bữa, nên chia nhỏ các bữa ăn. Buổi tối nên ăn ít hơn để dạ dày không phải co bóp liên tục.
  • Sau khi ăn không nằm ngay mà chờ khoảng 2 – 3 tiếng.
  • Hạn chế các chất kích thích, rượu bia, thuốc lá.
  • Lối sống sinh hoạt lành mạnh, ngủ đủ giấc, tập thể dục.
  • Nên kiểm soát các suy nghĩ tiêu cực, không lo lắng thái quá để giảm căng thẳng. Bạn nên đọc cuốn sách “Quẳng Gánh Lo Đi Và Vui Sống
  • Ăn nhiều thực phẩm có lợi cho đường ruột.

Một số hướng dẫn chữa trị cho người thường xuyên bị trào ngược dạ dày.

Khá nhiều người chủ quan với việc bị trào ngược dạ dày. Tuy nhiên, nếu bệnh này lặp lại thường xuyên không được điều trị thì sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người hoặc gây ra các biến chứng như: Hẹp thực quản (gây khó nuốt, đau tức ngực và ăn không ngon); Viêm thực quản (Gây đau âm ỉ xương ức, khàn tiếng, sụt cân); Ảnh hưởng hệ hô hấp (viêm phế quản, viêm phổi, viêm họng).

Một số biện pháp bạn có thể thực hiện tại nhà để ngăn nguy cơ trào ngược dạ dày là:

  • Chế độ dinh dưỡng cân bằng.
  • Bữa ăn cần đầy đủ các chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất. Ăn nhiều rau xanh, trái cây, hoa quả giúp dễ tiêu, trung hòa axit dạ dày.
  • Tránh ăn đồ cay nóng, đồ nhiều dầu mỡ (xúc xích, khoai chiên, gà chiên); các đồ uống chứa cồn rượu, bia, thức uống có gas.
  • Ăn chín, uống sôi, nhai kĩ, không ăn vặt trước khi đi ngủ 2 tiếng.
  • Tập thể dục đều đặn, tham gia các môn thể thao, giữ cân nặng ở mức cân đối (những người béo phì thường hay bị trào ngược dạ dày do ăn tổng hợp nhiều lượng thức ăn một lúc).
  • Nâng đầu giường hoặc gối cao, nâng vai và đầu giảm nguy cơ axit bị trào lên thực quản.
  • Bỏ thuốc lá vì thuốc lá gây ợ nóng và tổn thương cơ vòng thực quản dưới.
  • Uống nhiều trà gừng. Vì trong gừng chứa nhiều Oleoresin và Tecpen, vitamin và khoáng chất khác giúp giảm đau, chống viêm và cân bằng axit rất tốt.

Ngoài các gợi ý trên, nếu trường hợp của bạn nặng thì bạn nên tới khám bác sĩ để được chuẩn đoán và có phác đồ điều trị phù hợp.

Trên đây là những thông tin cần thiết đối với các bệnh liên quan đến xương khớp và các bệnh thường gặp. Bài viết đã được thẩm định bởi một vài bác sĩ chuyên khoa và nguồn tham khảo là những website uy tín chúng tôi có để link phía dưới bài viết. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn.

Nguồn tham khảo:
1234567891011